Chương 11 kho số liệu cùng tin tức
- Quan Hệ Hình kho số liệu ( Như
Quan Hệ Hình kho số liệulà một loại căn cứ vào quan hệ mô hình kho số liệu hệ thống quản lý. Quan hệ mô hình từ nhà số học E.F.
Codd tại 1970 năm đưa ra, nó đem số liệu lấy hai chiều bảng biểu ( Bày tỏ ) hình thức tổ chức, cũng sử dụng kết cấu hóa thẩm tr.a ngôn ngữ (SQL) đối số liệu tiến hành thao tác.
Quan Hệ Hình kho số liệu có phía dưới đặc điểm:
1.
Bày tỏ (Table):
Tại máy tính lập trình và số liệu trong kho, bày tỏ (Table) là một cái dùng tồn trữ cùng tổ chức số liệu kết cấu hóa số liệu đối tượng.
Bày tỏ từ đi (Row) cùng liệt (Column) tạo thành, trong đó đi đại biểu một tổ tương quan số liệu ghi chép, liệt đại bày tỏ mỗi đầu ghi chép thuộc tính khác nhau hoặc chữ đoạn.
Bày tỏ là một loại thường dùng số liệu tồn trữ cùng biểu thị phương pháp, đông đảo ứng dụng tại Quan Hệ Hình kho số liệu, bảng tính điện tử, bảng dữ liệu cách chờ tràng cảnh.
Tại trong kho số liệu của Quan Hệ Hình, bày tỏ bình thường dùng tồn trữ thực thể quan hệ trong đó. Quan hệ mô hình đem số liệu phân giải làm nhiều cái bày tỏ, mỗi cái bày tỏ đại biểu một cái thực thể hoặc thực thể thuộc tính.
Bày tỏ ở giữa thông qua chữ mấu chốt (Key) thiết lập quan hệ, từ đó tạo thành một tấm mạng lưới quan hệ lạc.
Tại bảng tính điện tử và số liệu trong bảng khai, bày tỏ dùng tồn trữ cùng phân tích số liệu.
Bảng tính điện tử và số liệu bảng biểu bình thường sử dụng hai chiều bảng biểu hình thức tới bày ra cùng biên tập số liệu, người sử dụng có thể thông qua bảng biểu đối số liệu tiến hành sắp xếp, sàng lọc, tính toán chờ thao tác.
Bảng tính điện tử và số liệu bảng biểu đông đảo ứng dụng tại phân tích tài vụ, thị trường điều tra, thống kê phân tích các lĩnh vực.
Tóm lại, bày tỏ tại máy tính lập trình và số liệu trong kho là một loại trọng yếu số liệu kết cấu, dùng tổ chức cùng tồn trữ số liệu.
2.
Quan hệ
Tại máy tính khoa học bên trong, quan hệlà Quan Hệ Hình kho số liệubên trong một cái hạch tâm khái niệm.
Một cái quan hệ đối ứng tại một tấm hai chiều bày tỏ, bao hàm một tổ Nguyên Tổ (Tuple), mỗi cái Nguyên Tổ đại biểu một đầu ghi chép.
Nguyên Tổ bên trong mỗi cái thuộc tínhtừ một cái giá trị (Value) biểu thị. Tại trong kho số liệu của Quan Hệ Hình, quan hệ dùng tồn trữ thực thể quan hệ trong đó.
Quan hệ mô hình đem số liệu phân giải làm nhiều cái quan hệ, mỗi cái quan hệ đại biểu một cái thực thể hoặc thực thể thuộc tính.
Quan hệ ở giữa thông qua chữ mấu chốt (Key) thiết lập quan hệ, từ đó tạo thành một tấm mạng lưới quan hệ lạc.
Quan Hệ Hình kho số liệu có thể cao hiệu tồn trữ, thẩm tr.a cùng quản lý đại lượng số liệu, đông đảo ứng dụng tại xí nghiệp hệ thống thông tin, thương mại điện tử website, di động ứng dụng các lĩnh vực.
Quan hệ có phía dưới đặc tính:
1.
Kết cấu hóa: Quan hệ từ Nguyên Tổ cùng thuộc tính tạo thành, có tốt đẹp kết cấu hóa.
2.
Không phải lặp lại: Tại trong cùng một cái quan hệ, sẽ không xuất hiện hoàn toàn giống nhau Nguyên Tổ.
3.
Nguyên tử tính chất: Nguyên Tổ bên trong mỗi cái giá trị thuộc tính là không thể phân chia nhỏ nhất số liệu đơn vị.
4.
Duy nhất tính chất: Tại trong một cái quan hệ, chữ mấu chốt (Key) nhất thiết phải duy nhất tiêu chí một cái Nguyên Tổ.
Quan Hệ Hình kho số liệu sử dụng kết cấu hóa thẩm tr.a ngôn ngữđể làm việc quan hệ.SQL là một loại tuyên bố thức ngôn ngữ, cho phép người sử dụng thông qua biên soạn cao cấp mệnh lệnh tới thẩm tra, cắm vào, đổi mới cùng xóa bỏ quan hệ số liệu.
3.
Kết cấu hóa thẩm tr.a ngôn ngữlà một loại dùng Quan Hệ Hình kho số liệu quản lý ngôn ngữ lập trình.
Nó bao quát số liệu định nghĩasố liệu thao tácvà số liệu thẩm trađẳng tử ngôn ngữ. Thông qua SQL, người sử dụng có thể sáng tạo, thẩm tra, đổi mới cùng xóa bỏ trong kho số liệu số liệu.
MySQL cùnglà hai loại lưu hành khai nguyên Quan Hệ Hình kho số liệu hệ thống quản lý. Bọn chúng đều duy trì SQL ngôn ngữ, đồng thời có cao tính năng, có thể mở rộng tính chất cùng tính an toàn các loại đặc điểm.
Phía dưới là bọn chúng một chút đặc điểm:
MySQL:
- Khai nguyên kho số liệu hệ thống quản lý, từ MySQL AB khai phát, hiện vì Oracle công ty tất cả.
- Ủng hộ nhiều loại tồn trữ động cơ, nhưđẳng.
- Tính năng ưu dị, thích hợp với Web ứng dụng chương trình, Hệ thống phần mềm nhúng cùng khác cỡ trung tiểu ứng dụng.
- Cộng đồng hoạt động mạnh, có số lớn văn kiện cùng giáo trình, dễ dàng học tập cùng sử dụng.
- Khai nguyên đối tượng - Quan Hệ Hình kho số liệu hệ thống quản lý, từkhai phát.
- Ủng hộ nhiều loại số liệu loại hình, nhưđẳng.
- Độ cao có thể mở rộng, thích hợp với cỡ lớn xí nghiệp ứng dụng, số liệu thương khố cùng khác phức tạp ứng dụng tràng cảnh.
- Có cường đại thẩm tr.a ưu hóa khí cùng hướng dẫn tr.a cứu công năng, tính năng xuất sắc.
- Cộng đồng hoạt động mạnh, có số lớn văn kiện cùng giáo trình, dễ dàng học tập cùng sử dụng.
- Không phải Quan Hệ Hình kho số liệu ( Như
Không phải Quan Hệ Hình kho số liệulà một loại không giống với Quan Hệ Hình kho số liệu kho số liệu hệ thống quản lý. Bọn chúng không căn cứ vào quan hệ mô hình, mà là sử dụng những số liệu khác kết cấu ( Như khóa giá trị đúng, văn kiện, liệt tộc hoặc đồ chờ ) tới tồn trữ cùng tổ chức số liệu.
Không phải Quan Hệ Hình kho số liệu bình thường có phía dưới đặc điểm:
1.
Tính linh hoạt: Không phải Quan Hệ Hình kho số liệu có thể thoải mái mà xử lý không phải kết cấu hóa hoặc nửa kết cấu hóa số liệu, thích hợp với xử lý đại lượng đa dạng số liệu loại hình.
2.
Cao tính năng: Không phải Quan Hệ Hình kho số liệu bình thường có cao tính năng cùng có thể mở rộng tính chất, có thể ứng đối cao đồng phát, số liệu lớn lượng ứng dụng tràng cảnh.
3.
phân bố thức: Rất nhiều không phải Quan Hệ Hình kho số liệu tự nhiên ủng hộ phân bố thức cơ cấu, có thể thoải mái mà tại nhiều đài server ở giữa phân bố số liệu cùng phụ tải.
4.
Dễ dàng mở rộng: Không phải Quan Hệ Hình kho số liệu bình thường có tự động phân vùngcùng phục chếcông năng, có thể căn cứ vào số liệu lượng cùng phụ tải nhu cầu tiến hành mở rộng.
MongoDB cùng Redis là hai loại lưu hành không phải Quan Hệ Hình kho số liệu.
Bọn chúng phân biệt sử dụng văn kiện cùng khóa giá trị đối số liệu kết cấu, đồng thời có khác biệt ứng dụng tràng cảnh cùng đặc điểm:
MongoDB:
- Khai nguyên văn kiện hình không phải Quan Hệ Hình kho số liệu, từ
Khai phát.
- Sử dụng giống JSON cách thức tới tồn trữ số liệu, có cường đại thẩm tr.a công năng cùng hướng dẫn tr.a cứu ủng hộ.
- Thích hợp với tồn trữ nửa kết cấu hóa số liệu, như xã giao truyền thông số liệu, nhật ký số liệu chờ.
- Ủng hộ tự động phân vùng, phục chế cùng chủ tớ phục chế chia đều bố thức đặc tính.
- Cộng đồng hoạt động mạnh, có số lớn văn kiện cùng giáo trình, dễ dàng học tập cùng sử dụng.
Redis:
- Khai nguyên khóa giá trị đối với tồn trữ hệ thống, từkhai phát.
- Sử dụng bộ nhớ làm chủ yếu tồn trữ chất môi giới, ủng hộ bền bỉ hóa tồn trữ vào ổ đĩa cứng.
- Thích hợp với cache, hội thoại quản lý, thời gian thực phân tích chờ tràng cảnh.
- Ủng hộ phong phú số liệu kết cấu, đọc đúng theo mặt chữ phù xuyên, a hi bày tỏ, danh sách, tụ tập cùng có thứ tự tụ tập các loại.
- Cung cấp chủ tớ phục chế, phân khu cùng phân bố thức khóa các đặc tính.
- Cộng đồng hoạt động mạnh, có số lớn văn kiện cùng giáo trình, dễ dàng học tập cùng sử dụng.
MongoDB cùng Redis là văn kiện hình cùng khóa giá trị đối với hình không phải Quan Hệ Hình kho số liệu điển hình đại biểu.
- Kho số liệu thiết kế
Kho số liệu thiết kế là chỉ tại sáng tạo Quan Hệ Hình kho số liệu lúc, căn cứ vào ứng dụng chương trình nhu cầu cùng phân tích, đối số liệu trong kho bày tỏ, chữ đoạn, quan hệ chờ tiến hành kế hoạch cùng tổ chức quá trình.
Kho số liệu thiết kế mục tiêu là làm cho kho số liệu kết cấu có thể thỏa mãn ứng dụng chương trình công năng nhu cầu, đồng thời có tốt đẹp tính năng, có thể mở rộng tính chất cùng có thể giữ gìn tính chất.
Kho số liệu thiết kế bình thường bao quát phía dưới mấy bước:
1.
Nhu cầu phân tích: Cùng hạng mục nhân viên tương quan thảo luận, thu thập cùng phân tích nghiệp vụ nhu cầu cùng công năng nhu cầu, xác định kho số liệu phạm vi cùng mục tiêu.
2.
Khái niệm kết cấu thiết kế: Căn cứ vào nhu cầu phân tích kết quả, thiết kế kho số liệu khái niệm kết cấu, bao quát thực thể, thuộc tính cùng quan hệ. Giai đoạn này bình thường sử dụng thực thể - Quan hệ đồ (ER đồ ) để diễn tả khái niệm kết cấu.
3.
Lôgic kết cấu thiết kế: Đem khái niệm kết cấu chuyển đổi thành quan hệ mô hình lôgic kết cấu, bao quát bày tỏ, chữ đoạn, chủ khóa, bên ngoài khóa chờ. Giai đoạn này bình thường sử dụng bảng dữ liệu cùng quan hệ đồ để diễn tả lôgic kết cấu.
4.
Vật lý kết cấu thiết kế: Căn cứ vào lôgic kết cấu thiết kế, vi biểu lựa chọn thích hợp vật lý tồn trữ kết cấu cùng hướng dẫn tr.a cứu sách lược, lấy đề cao kho số liệu tính năng cùng có thể mở rộng tính chất.
Giai đoạn này bình thường đề cập tới kho số liệu hệ thống quản lý (DBMS) đặc tính cùng phần cứng tài nguyên.
5.
Kho số liệu áp dụng: Căn cứ vào vật lý kết cấu thiết kế, sáng tạo kho số liệu bày tỏ, ước thúc, hướng dẫn tr.a cứu mấy dữ liệu đối tượng, cũng tiến hành số liệu sơ thủy hóa.
6.
Kho số liệu ưu hóa: Căn cứ vào kho số liệu tính năng giám sát cùng ước định kết quả, đối số liệu kho kết cấu tiến hành ưu hóa, lấy đề cao tính năng cùng có thể giữ gìn tính chất.
Kho số liệu thiết kế mấu chốt ở chỗ hợp lý mà tổ chức cùng trừu tượng số liệu cùng quan hệ, khiến cho có thể thỏa mãn ứng dụng chương trình nhu cầu.
Một cái tốt kho số liệu thiết kế hẳn là tuân theo phía dưới nguyên tắc:
- Kho số liệu kết cấu hẳn là phù hợp nghiệp vụ nhu cầu cùng công năng nhu cầu, đồng thời có tốt đẹp có thể mở rộng tính chất cùng có thể giữ gìn tính chất.
- Trong kho số liệu bày tỏ hẳn là tránh số liệu dư thừa rườm rà cùng không nhất trí, để bảo đảm số liệu hoàn chỉnh tính chất cùng nhất trí tính chất.
- Trong kho số liệu hướng dẫn tr.a cứu cùng thẩm tr.a hẳn là nhằm vào ứng dụng chương trình thẩm tr.a hình thức cùng phỏng vấn hình thức tiến hành ưu hóa, lấy đề cao tính năng.
- Trong kho số liệu ước thúc cùng phát động khí hẳn là dùng cam đoan số liệu hoàn chỉnh tính chất cùng nhất trí tính chất.
Kho số liệu thiết kế là kho số liệu khai phát cùng giữ gìn quá trình bên trong mấu chốt khâu, đối số liệu kho tính năng, có thể giữ gìn tính chất cùng có thể mở rộng tính cụ có trọng yếu ảnh hưởng.